BỆNH ĐẠO ÔN TRÊN LÚA

Bệnh đạo ôn (Pyricularia grisea (Cooke) Saccardo) là bệnh do nấm Pyricularia oryzae Carava, loại nấm này có thể lây nhiễm bất kỳ giai đoạn sinh trưởng nào của cây lúa, từ thời kỳ mạ đến lúa chín và có thể gây hại ở bẹ lá, lá, lóng thân, cổ bông, gié và hạt. 

BỆNH ĐẠO ÔN TRÊN LÚA

Triệu chứng bệnh

- Bệnh trên mạ:  Vết bệnh trên mạ lúc đầu hình bầu dục sau tạo thành hình thoi nhỏ hoặc dạng tương tự hình thoi, màu nâu hồng hoặc nâu vàng. Khi bệnh nặng, từng đám vết bệnh kế tiếp nhau làm cây mạ có thể héo khô hoặc chết. 

- Vết bệnh trên lá lúa:  Thông thường vết bệnh lúc đầu là những chấm nhỏ màu xanh lục hoặc mờ vết dầu, sau chuyển màu xám nhạt. Sự phát triển tiếp tục của triệu chứng bệnh thể hiện khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ phản ứng của cây. Trên các giống lúa mẫn cảm các vết bệnh to, hình thoi, dày, màu nâu nhạt, có khi có quầng màu vàng nhạt, phần giữa vết bệnh có màu nâu xám. Trên các giống chống chịu, vết bệnh là các vết chấm rất nhỏ hình dạng không đặc trưng. Ở các giống có phản ứng trung gian, vết bệnh hình tròn hoặc hình bầu dục nhỏ, xung quanh vết bệnh có viền màu nâu. 

BenhDaoOnGayHaiLaLua

Đạo ôn gây hại trên lá

- Vết bệnh ở cổ bông, cổ gié và trên hạt lúa: Các vị trí khác nhau của bông lúa đều có thể bị bệnh với triệu chứng các vết màu nâu xám hơi teo thắt lại. Vết bệnh trên cổ bông xuất hiện sớm thì bông lúa bị lép, bạc lạc; nếu bệnh xuất hiện muộn khi hạt đã vào chắc thì gây hiện tượng gẫy cổ bông.  Vết bệnh ở hạt không định hình, có màu nâu xám hoặc nâu đen. Nấm ký sinh ở vỏ trấu và có thể ở bên trong hạt. Hạt giống bị bệnh là nguồn truyền bệnh từ vụ này qua vụ khác. 

                                                                Đạo ôn cổ bông                                                       Đạo ôn nhánh gié

Nguyên nhân gây bệnh 

Nấm đạo ôn sinh trưởng thích hợp ở nhiệt độ 25 - 280C và ẩm độ không khí là 93% trở lên (Abe, 1911; Konishi, 1933). Phạm vi nhiệt độ nấm sinh sản bào tử từ 10 - 300C. Ở 280C cường độ sinh bào tử nhanh và mạnh nhưng sức sinh sản giảm dần sau 9 ngày, trong khi đó ở 160C, 200C và 240C sự sinh sản bào tử tăng và kéo dài tới 15 ngày sau đó mới giảm xuống.

Trong quá trình gây bệnh nấm tiết ra một số độc tố như axit α - pycolinic (C6H5NO2) và pyricularin (C18H14N2O3) có tác dụng kìm hãm hô hấp và phân hủy các enzyme chứa kim loại của cây, kìm hãm sự sinh trưởng của cây lúa. Nấm đạo ôn có khả năng biến dị cao, tạo ra nhiều chủng, nhóm nòi sinh học. Các vùng trồng lúa trên thế giới đã có tới 256 loài xuất hiện.

Nguồn bệnh của nấm đạo ôn tồn tại ở dạng sợi nấm và bào tử trong rơm rạ và hạt bị bệnh, ngoài ra nấm còn tồn tại trên một số cây cỏ dại khác. Ở điều kiện khô ráo trong phòng bào tử có thể sống được hơn một năm và sợi nấm sống được gần ba năm, nhưng trong điều kiện ẩm ướt chúng không sống sót được sang vụ sau (Kuribayashi, 1923). Tuy  nhiên, ở vùng nhiệt đới, bào tử nấm có thể tồn tại quanh năm đồng thời nấm chuyển ký chủ từ cây lúa bị bệnh sang 51 các cây ký chủ phụ sinh trưởng phát triển quanh năm. 

Biện pháp phòng trừ 

- Bệnh đạo ôn là loại  bệnh gây hại nghiêm trọng, dễ phát triển nhanh trên diện rộng. Vì vậy, muốn phòng trừ đạt hiệu quả cao cần làm tốt công tác dự tính dự báo bệnh, điều tra theo dõi và phân tích các điều kiện liên quan tới sự phát sinh của bệnh như: vị trí tồn tại của nguồn bệnh, diễn biến yếu tố khí hậu thời tiết, tình hình sinh trưởng của cây và điều kiện đất đai, phân bón, cơ cấu giống lúa. 

- Dọn sạch tàn dư rơm rạ và cây cỏ dại mang bệnh ở trên đồng ruộng. 

- Bón phân N, P, K hợp lý, đúng giai đoạn, không bón đạm tập trung vào thời kỳ lúa dễ nhiễm bệnh. Khi có bệnh xuất hiện phải tạm ngừng bón thúc đạm và tiến hành phun thuốc phòng trừ. 

- Tăng cường sử dụng giống lúa chống chịu bệnh có nhiều gen kháng trong cơ cấu giống ở những vùng bệnh thường hay xảy ra và ở mức độ gây hại nặng.

- Khi phát hiện ổ bệnh trên đồng ruộng cần tiến hành phun thuốc sớm và trừ kịp thời (Sử dụng thuốc BVTV có trong DM thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam).

-->  Đối với bệnh đạo ôn bà con cần phun phòng hoặc phun khi bệnh vừa chớm xuất hiện (Phun khi bệnh xuất hiện trên 5%) bằng G-F200E + G-VK 200C với liều lượng 1 chai G - F200E + 1 chai G - VK 200C cho 1 hecta. 

Quản lý bệnh đạo ôn trên ruộng lúa

  •  Thuốc làm khô nhanh vết bệnh, hiệu lực phòng bệnh kéo dài. Có tính nội hấp mạnh, có thể di chuyển đến khắp các bộ phận của cây, ức chế sự hình thành melanin.
  • Sản phẩm có dạng huyền phù đậm đặc với ưu điểm nổi trội là bám dính tốt không sợ bị mưa rửa trôi. Tác dụng ức chế mạnh đối với sự nảy mầm của bào tử và sự phát triển của sợi nấm nội bào. Ức chế sản xuất ethylen nên giúp dưỡng xanh lá đồng đến khi thu hoạch.

- Phun lần hai sau lần phun thứ nhất 7 – 10 ngày.

Công Ty CP TMDV Giang Tây

Add: 6/12 Lê Văn Sô - An Thới - Bình Thủy - Cần Thơ

Hotline: 0967.29.39.09 Email: giangtay.co@gmail.com


(*) Xem thêm

Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng